Công văn 770/STP-HCTP V/v triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020

         Ngày 28/5/2020, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/7/2020, thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015.

         Để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định của Thông tư số 04/2020/TT-BTP, Sở Tư pháp đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trên địa bàn quản lý thực hiện một số nội dung sau:

         1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Thông tư số 04/2020/TT-BTP tới toàn thể người dân trên địa bàn quản lý;

         2. Khi thực hiện Thông tư số 04/2020/TT-BTP cần lưu ý một số nội dung sau:

         - Về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: Trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú (bao gồm giấy phép định cư, giấy phép cư trú có thời hạn), có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch (khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

         - Đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được sửa đổi, bổ sung so với biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP; bổ sung quy định về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giá trị, mục đích sử dụng, số lượng bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được cấp cho người chưa đủ tuổi kết hôn nếu không sử dụng vào mục đích hôn nhân.

         Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết (khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

         - Việc bổ sung thông tin hộ tịch chỉ được thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh (Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

         Yêu cầu bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01/01/2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

         Giấy tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày 01/01/2016 có giá trị sử dụng, không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.

         - Việc sử dụng biểu mẫu hộ tịch được thực hiện theo Điều 38 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

         Các biểu mẫu Trích lục hộ tịch đã bổ sung “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau, các cơ quan đăng ký hộ tịch cần lưu ý ghi đủ các thông tin thay đổi, cải chính, bổ sung thong tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, các thông tin thay đổi theo bản án, quyết định của các cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền vào mặt sau bản chính Trích lục hộ tịch theo quy định. Mẫu Trích lục khai sinh (bản sao) được thay bằng bản sao Giấy khai sinh.

         3. Bổ sung Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn với người Việt Nam như sau:

         - Cộng hòa Slovakia: Bản tuyên thệ độc thân do Cơ quan đại diện ngoại giao của Cộng hòa Slovakia xác nhận.

         - Mexico: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (có thể được thể hiện bằng các tên gọi khác nhau như Giấy chứng nhận tình trạng độc thân, không tồn tại Giấy chứng nhận kết hôn …) do Văn phòng đăng ký hộ tịch của Mexico cấp.

Công văn 770/STP-HCTP

Phòng Hành chính Tư pháp

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
108 người đang online