Hướng dẫn về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án

Đăng ngày 27 - 05 - 2017
100%

Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, tại Chương XXXIII của Bộ luật quy định “Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án”. Theo đó, kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.

Để tạo điều kiện cho các bên tham gia hòa giải thành ở cơ sở thực hiện việc đề nghị Tòa án nhân dân công nhận kết quả hòa giải thành, ngày 05/5/2017, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn số 1503/BTP-PBGDPL hướng dẫn thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở cụ thể như sau:

1. Về điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở:

-  Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

- Vụ, việc được hòa giải tuân thủ đúng quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

- Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.

- Có văn bản hòa giải thành. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.

- Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở.

2. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở:

Là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú, làm việc.

3. Thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở:

- Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở (là một bên hoặc cả hai bên) phải gửi đơn đến Tòa án theo quy định tại Điều 418 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn.

+ Tên Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở.

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu.

+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc nội dung thỏa thuận hòa giải thành ở cơ sở (nếu có).

+ Tên, địa chỉ của Hòa giải viên, tổ hòa giải đã tiến hành hòa giải.

+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Văn bản về kết quả hòa giải thành do hòa giải viên ở cơ sở lập theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 và Khoản 2 Điều 24 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013.

Văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:

+ Căn cứ tiến hành hòa giải.

+ Thông tin cơ bản về các bên.

+ Nội dung chủ yếu của vụ, việc.

+ Diễn biến của quá trình hòa giải.

+ Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện.

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.

+ Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận.

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.

- Thời hạn gửi đơn là 06 tháng, kể từ ngày lập văn bản hòa giải thành.

4. Về trình tự, thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở của Tòa án:

Được thực hiện theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự.

5. Về hiệu lực của Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở của Tòa án

- Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

- Việc Tòa án không công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ở cơ sở.

- Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.

Người nộp đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Khoản 1 Điều 36 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Mức lệ phí là 300.000 đồng quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14.

Việc yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở là hoàn toàn tự nguyện, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu hoặc không gửi đơn yêu cầu.

Ban hành kèm theo Công văn số 1503/BTP-PBGDPL là mẫu đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở và mẫu Biên bản hòa giải thành ở cơ sở.

Đào Thị Cẩm Nhung

Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật

Tin mới nhất

Công bố quyết định của UBND tỉnh về công tác cán bộ(27/03/2024 2:35 CH)

Hội đồng phối hợp phổ biến Giáo dục Pháp luật huyện Văn Lâm tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ...(22/03/2024 7:56 SA)

KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN MỚI(23/02/2024 9:32 SA)

Chi đoàn Sở Tư pháp tặng quà gia đình chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn tại xã Tân Việt,...(03/02/2024 7:31 SA)

Triển khai công tác Tư pháp năm 2024(12/01/2024 7:07 SA)

Hội nghị toàn quốc triển khai công tác Tư pháp năm 2024(25/12/2023 8:01 SA)

Bộ Tư pháp phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký...(12/10/2023 3:30 CH)

Kiểm tra việc triển khai thực hiện đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác...(06/09/2023 4:08 CH)

Tình hình giải quyết hồ sơ

Công khai gửi nhận văn bản

°
32 người đang online